• Đường dây nóng: 0989 190 171

Thông tin nội bộ


Liên kết web














Thủ thục TGPL

Ngày đăng: 06/06/2018

THỦ TỤC YÊU CẦU TGPL

            Khi có nhu cầu TGPL, bạn cần chuẩn bị thủ tục sau:

          1. Đơn yêu cầu TGPL:

Đơn yêu cầu TGPL (đơn viết sẵn hoặc yêu cầu đối tượng điền vào đơn theo mẫu) với những nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên tổ chức thực hiện TGPL được yêu cầu thực hiện TGPL;

- Họ và tên, giới tính, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, địa chỉ của người yêu cầu TGPL;

- Diện người được TGPL;

- Tóm tắt nội dung vụ việc và nội dung yêu cầu TGPL;

- Liệt kê các tài liệu gửi kèm theo đơn (nếu có);

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn.

(Có thể tải mẫu đơn tại đây)

2. Giấy tờ chứng minh thuộc diện được TGPL được quy định tại Điều 33 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017

1. Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;

c) Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước;

d) Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

đ) Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

2. Giấy tờ chứng minh người thuộc hộ nghèo là giấy chứng nhận hộ nghèo.

3. Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;

b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.

4. Giấy tờ chứng minh là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó;

b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.

5. Giấy tờ chứng minh người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Giấy tờ chứng minh là người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo gồm các giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;

b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội.

7. Giấy tờ chứng minh là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.

8. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều Luật TGPL;

b) Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.

9. Giấy tờ chứng minh là người cao tuổi có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:

a) Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là người cao tuổi.

10. Giấy tờ chứng minh là người khuyết tật có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 9 Điều này.

11. Giấy tờ chứng minh là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;

b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

12. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:

a) Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.

13. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều ;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người.

14. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm HIV có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;

b) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.

15. Các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.

Trong trường hợp những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ nêu trên thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó.

3. Các giấy tờ liên quan đến vụ việc

 Người có yêu cầu phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL (nếu có). Tổ chức thực hiện TGPL chỉ nhận đơn và bản sao (không cần chứng thực) các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL để lưu trữ trong hồ sơ vụ việc và không hoàn trả lại. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức thực hiện TGPL có thể đề nghị người có yêu cầu cung cấp bản chính để đối chiếu. Người có yêu cầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL. Đối với vụ việc có yêu cầu cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Trong vụ án hình sự, ngoài các tài liệu, giấy tờ có thể làm chứng cứ của vụ án (nếu có) thì tuỳ theo từng giai đoạn tố tụng và tư cách tham gia tố tụng, người có yêu cầu phải xuất trình một trong các giấy tờ liên quan đến giai đoạn tố tụng như: Quyết định tạm giữ; Quyết định khởi tố bị can; Giấy triệu tập lấy lời khai; Kết luận điều tra; Cáo trạng; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Bản án, Quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc các giấy tờ khác chứng minh vụ việc đang được các cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý mà qua đó cho thấy người có yêu cầu là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự đó.

- Trong vụ, việc dân sự hoặc vụ án hành chính thì vụ việc của người có yêu cầu đã được Toà án có thẩm quyền thụ lý hoặc có căn cứ để Toà án thụ lý. Tuỳ từng giai đoạn tố tụng, ngoài các tài liệu, giấy tờ có thể làm căn cứ (nếu có) người có yêu cầu phải xuất trình một trong các giấy tờ sau: Biên lai thu tiền tạm ứng án phí; Giấy triệu tập đương sự; Bản án, Quyết định của Toà án hoặc giấy tờ khác chứng minh người có yêu cầu là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ, việc dân sự, người khởi kiện hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính, lao động.

- Trong các vụ việc đại diện ngoài tố tụng thì người có yêu cầu có căn cứ, giấy tờ hoặc khi người tiếp nhận có cơ sở cho rằng họ không thể tự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình (bị ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất, tâm thần hoặc vì lý do khách quan khác...).

* Đơn và các tài liệu có thể được nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc địa điểm làm việc của tổ chức thực hiện TGPL hoặc nộp trực tiếp cho người thực hiện TGPL (trong trường hợp thực hiện TGPL bên ngoài trụ sở) hoặc được gửi đến tổ chức thực hiện TGPL qua thư tín hoặc bằng các hình thức khác.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

I. THỤ LÝ VỤ VIỆC

1. Tiếp nhận yêu cầu TGPL, kiểm tra điều kiện thụ lý

Để tiếp nhận yêu cầu TGPL, tổ chức thực hiện TGPL cần bố trí nơi tiếp người được TGPL, bảo đảm các điều kiện để họ trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi. Trong trường hợp không thể đến trực tiếp, người thuộc diện được TGPL có thể yêu cầu TGPL thông qua người đại diện hoặc gửi thư, fax, gọi điện thoại đến tổ chức thực hiện TGPL yêu cầu giúp đỡ.

Khi tiếp nhận yêu cầu TGPL cần thực hiện một số thao tác sau:

1.1 Kiểm tra đơn yêu cầu TGPL

Về nguyên tắc, người được TGPL phải có đơn yêu cầu TGPL (đơn viết sẵn hoặc yêu cầu đối tượng điền vào đơn theo mẫu)

Trong trường hợp người yêu cầu TGPL trực tiếp đến yêu cầu TGPL mà chưa viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu TGPL phải hướng dẫn họ điền vào đơn theo mẫu. Trường hợp họ không thể tự mình viết đơn được thì người tiếp nhận yêu cầu TGPL có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin cần thiết vào mẫu đơn, để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn.

1.2. Kiểm tra giấy tờ xác nhận thuộc diện được TGPL miễn phí và kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ đó

Người yêu cầu TGPL phải thuộc một trong các đối tượng được TGPL miễn phí, được quy định tại Điều 7 Luật TGPL

- Người có công với cách mạng.

- Người thuộc hộ nghèo.

- Trẻ em.

-  Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

+ Người nhiễm chất độc da cam;

+ Người cao tuổi;

+ Người khuyết tật;

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

+ Người nhiễm HIV.

Tuỳ vào từng loại đối tượng mà phải xuất trình giấy tờ chứng minh phù hợp.

Sau khi tiếp nhận giấy tờ xác nhận thuộc diện được TGPL do đối tượng cung cấp, người tiếp nhận cần xem xét tính hợp lệ của các giấy tờ này (không bị sửa chữa, tẩy xoá, cắt dán; người yêu cầu TGPL đúng là người có tên trong giấy tờ đó; giấy tờ được cấp đúng thẩm quyền, còn thời hạn sử dụng...); lưu giữ 01 bản sao hoặc bản photocopy của giấy tờ đó trong hồ sơ vụ việc. Trường hợp thực hiện TGPL ngoài trụ sở, không có điều kiện sao chụp thì ghi lại ký hiệu, số, ngày tháng cấp, tên người ký giấy tờ đó vào phần dưới đơn yêu cầu TGPL để làm căn cứ đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết. 

1.3. Xác định mối liên quan giữa yêu cầu TGPL với các quyền, lợi ích hợp pháp của người được TGPL

Nếu người thuộc diện được TGPL đưa ra yêu cầu TGPL không liên quan trực tiếp đến các quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân họ (không vì quyền lợi của bản thân họ) thì không được thụ lý.

Để xác định vụ việc TGPL có liên quan đến quyền và lợi ích của người được TGPL hay không có thể căn cứ vào đơn trình bày hoặc các tài liệu có liên quan.

2.1.4. Xác định lĩnh vực pháp luật yêu cầu TGPL.

Tổ chức thực hiện TGPL chỉ thụ lý để trợ giúp đối với vụ việc thuộc các lĩnh vực pháp luật sau:

- Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.

- Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.

- Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em.

- Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính.

- Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.

- Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm.

- Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác.

- Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

2.1.5. Kiểm tra điều kiện về phạm vi thực hiện TGPL.

Yêu cầu TGPL chỉ được thụ lý khi người được TGPL đang cư trú tại địa phương; vụ việc TGPL xảy ra tại địa phương nơi có trụ sở của tổ chức thực hiện TGPL hoặc vụ việc TGPL do tổ chức thực hiện TGPL khác chuyển đến. Đối với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia TGPL thì thực hiện TGPL trong phạm vi đăng ký.

Để xác định phạm vi thực hiện TGPL có thể căn cứ vào đơn yêu cầu TGPL, lời trình bày của đối tượng và các tài liệu kèm theo. Đối với những vụ việc do Trung tâm TGPL khác chuyển đến thì cần lưu ý kiểm tra các giấy tờ chứng minh diện người được TGPL, nơi cư trú và nơi vụ việc xảy ra, nếu các giấy tờ chứng minh chưa rõ thì người tiếp nhận phải liên hệ với Trung tâm TGPL đã chuyển vụ việc để xác minh lại rồi mới thụ lý.

1.6. Đề nghị người yêu cầu TGPL cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc TGPL

Người có yêu cầu phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL. Tổ chức thực hiện TGPL chỉ nhận đơn và bản sao các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL để lưu trữ trong hồ sơ và không hoàn trả lại. Trường hợp cần thiết, đề nghị người có yêu cầu cung cấp bản chính để đối chiếu. Người có yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL.

Lưu ý: Trong trường hợp người yêu cầu TGPL còn thiếu những giấy tờ chứng minh là người được TGPL hoặc giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL thì người tiếp nhận yêu cầu phải hướng dẫn họ cung cấp các giấy tờ, tài liệu đó để có cơ sở thụ lý vụ việc.

1.7. Thụ lý hoặc từ chối thụ lý vụ việc

1.7..1. Thụ lý vụ việc TGPL

a) Người tiếp nhận phải kiểm tra các nội dung có liên quan đến đơn yêu cầu TGPL và chỉ thụ lý khi vụ việc có đủ các điều kiện sau đây:

- Người có yêu cầu TGPL thuộc diện người được TGPL theo Điều 7 Luật TGPL, Điều 2 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP 

- Nội dung vụ việc TGPL phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật TGPL.

- Vụ việc TGPL thuộc phạm vi TGPL quy định tại Điều 26 Luật TGPL.

- Yêu cầu TGPL không thuộc trường hợp phải từ chối theo Khoản 3 Điều 30 Luật TGPL.

b) Nếu yêu cầu TGPL đáp ứng đầy đủ các điều kiện thụ lý như đã nêu ở trên thì người tiếp nhận yêu cầu TGPL thụ lý vụ việc, ghi vào Sổ theo dõi tổng hợp vụ việc TGPL, lập hồ sơ vụ việc và tiến hành TGPL hoặc báo cáo lãnh đạo tổ chức thực hiện TGPL phân công người thực hiện TGPL.

Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện, sắp đến ngày xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.

Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm sao chụp 01 bản từ bản chính hoặc tiếp nhận bản sao giấy tờ chứng minh thuộc diện người được TGPL để lưu giữ trong hồ sơ vụ việc. Trường hợp vì lý do khách quan mà không thể sao chụp từ bản chính thì phải ghi lại ký hiệu, số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp giấy tờ đó vào phần dưới đơn và yêu cầu người có yêu cầu sao chụp gửi sau. 

1.7..2. Từ chối thụ lý vụ việc

Nếu yêu cầu TGPL không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện thụ lý (không thuộc đối tượng, phạm vi, lĩnh vực TGPL) thì người tiếp nhận yêu cầu TGPL có quyền từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do từ chối bằng văn bản cho người yêu cầu TGPL biết.

2. Phân công người thực hiện TGPL

Căn cứ để phân công người thực hiện TGPL chủ yếu dựa vào lĩnh vực pháp luật chuyên sâu của các trợ giúp viên pháp lý và cộng tác viên. Người có thẩm quyền phân công người thực hiện TGPL là Lãnh đạo của tổ chức thực hiện TGPL (Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm). Thông thường, có hai hình thức phân công người thực hiện TGPL:

2. 1. Phân công người trực thường xuyên hoặc theo ngày, buổi tại địa điểm tiếp dân của tổ chức TGPL

Hình thức phân công này nhằm mục đích tiếp nhận, thụ lý kịp thời đối với những trường hợp có yêu cầu TGPL đúng vào thời gian trực. Người được phân công cần có kiến thức tổng hợp về hầu hết các lĩnh vực pháp luật mà người dân thường hay vướng mắc, có khả năng đáp ứng được ngay đối với đa số yêu cầu TGPL, trừ trường hợp phải cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng hoặc cần lựa chọn người khác chuyên sâu về lĩnh vực. Việc phân công người thực hiện TGPL trong trường hợp này có thể bằng miệng hoặc thể hiện trên bảng phân công công tác trong nội bộ tổ chức thực hiện TGPL.

2.3.2. Phân công người thực hiện TGPL theo từng vụ việc

Hình thức này thường áp dụng đối với những vụ việc phức tạp, cần chọn người thực hiện TGPL chuyên sâu theo lĩnh vực hoặc đủ tư cách thực hiện vụ việc đó. Việc phân công người thực hiện TGPL theo từng vụ việc có thể bằng miệng, theo bút phê của lãnh đạo hoặc bằng văn bản phân công.

Riêng đối với các vụ việc TGPL bằng hình thức tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng, trong mọi trường hợp, việc phân công (cử) người tham gia tố tụng hoặc làm đại diện ngoài tố tụng phải được lập thành văn bản (dưới hình thức Quyết định cử trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng hoặc đại diện ngoài tố tụng do Lãnh đạo tổ chức thực hiện TGPL ban hành) và gửi cho người được TGPL, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đại diện.

Trong trường hợp thực hiện TGPL bằng các hình thức khác (giúp đỡ hoà giải, thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật), theo yêu cầu của người được TGPL, Trung tâm TGPL nhà nước, tổ chức hành nghề luật sư cử người thực hiện các hoạt động TGPL khác cho họ.

2.4. Thực hiện TGPL

Trợ giúp viên pháp lý hoặc cộng tác viên TGPL sau khi được phân công sẽ bắt đầu thực hiện TGPL. Trong giai đoạn này, nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện TGPL đã thụ lý vụ việc có thể chuyển vụ việc đó cho tổ chức thực hiện TGPL khác thực hiện, phối hợp xác minh, từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện TGPL.

2.4.1. Thực hiện TGPL

Tuỳ thuộc vào từng hình thức TGPL mà việc thực hiện TGPL được tiến hành theo các cách thức khác nhau, cụ thể:

2.4.1.1. Hoạt động tư vấn pháp luật

a) Tư vấn pháp luật

Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.

Vụ việc có thể tư vấn pháp luật ngay là vụ việc đơn giản, chỉ hướng dẫn, giải đáp, cung cấp thông tin pháp luật liên quan đến một lĩnh vực pháp luật hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ quan, tổ chức, không phải mất nhiều thời gian nghiên cứu về các tình tiết của vụ việc, không có các vấn đề cần phải xác minh thêm.

Vụ việc tư vấn phức tạp là vụ việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật, có nhiều đối tượng, có liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành hoặc có nhiều tình tiết, đã được giải quyết nhiều lần hoặc do nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cần có thời gian nghiên cứu các quy định của pháp luật và hồ sơ vụ việc hoặc cần phải xác minh, đánh giá thêm các tình tiết của vụ việc. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ việc hoặc nhận đủ các giấy tờ, tài liệu cần bổ sung, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản cho người được trợ giúp pháp lý; đối với vụ việc phức tạp hoặc cần có thời gian để xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người được trợ giúp pháp lý..

Kết quả tư vấn được thể hiện dưới hình thức Phiếu thực hiện TGPL hoặc văn bản tư vấn pháp luật. Phiếu thực hiện TGPL, văn bản tư vấn pháp luật được lập thành 02 (hai) bản, một bản photocopy giao cho người được TGPL có chữ ký của người thực hiện TGPL, bản chính được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc. Việc tư vấn pháp luật phải phù hợp với pháp luật về TGPL, được lập thành hồ sơ.

b) Đối với người có yêu cầu TGPL thông qua thư tín, fax hoặc trả lời bằng văn bản hoặc mời đến trụ sở để tư vấn trực tiếp, nếu người có yêu cầu không gửi kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc diện được TGPL hoặc các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL thì tổ chức thực hiện TGPL hướng dẫn họ cung cấp đầy đủ các giấy tờ, tài liệu đó để làm cơ sở thụ lý giải quyết vụ việc. Thời hạn thực hiện vụ việc TGPL được tính từ thời điểm người có yêu cầu cung cấp đủ các giấy tờ, tài liệu nêu trên.

c) Tư vấn pháp luật qua điện thoại áp dụng trong trường hợp vụ việc TGPL đã được thụ lý hoặc vụ việc mới mà người có yêu cầu đề nghị tư vấn thông qua điện thoại. Đối với vụ việc tư vấn đơn giản, chưa thụ lý mà người tiếp nhận yêu cầu có thể thực hiện được ngay thì tư vấn ngay cho họ nhưng trước khi thực hiện tư vấn phải đề nghị họ cung cấp rõ các thông tin về họ, tên, nhân thân, địa chỉ và ghi vào Sổ trực điện thoại. Nếu vụ việc tư vấn phức tạp thì hướng dẫn người có yêu cầu trực tiếp đến tổ chức thực hiện TGPL để có điều kiện cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Nội dung tư vấn pháp luật qua điện thoại phải được thể hiện trong Sổ theo dõi, tổng hợp vụ việc TGPL dưới dạng hỏi, đáp.

2.4.1.2. Hoạt động tham gia tố tụng được quy định tại Điều 31 Luật TGPL.

1. Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.

2. Khi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.

Trường hợp người được trợ giúp pháp lý là người bị bắt, người bị tạm giữ yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý, trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm thụ lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của người bị bắt, người bị tạm giữ hoặc trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của bị can, bị cáo, người bị hại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương. Ngay sau khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thụ lý theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật TGPL và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.

4. Việc cử người tham gia tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp lý, cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.

Trung tâm, Chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng để theo dõi, quản lý quá trình thực hiện TGPL trong tố tụng của trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư là cộng tác viên do Trung tâm, Chi nhánh cử, bảo đảm hoạt động của họ có chất lượng, hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc hoạt động TGPL và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp phải thay đổi người thực hiện TGPL, Trung tâm hoặc Chi nhánh có trách nhiệm cử người đủ tiêu chuẩn để tiếp tục thực hiện vụ việc TGPL.

2.4.1.3. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng.

Theo yêu cầu của người được TGPL hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh ra quyết định cử trợ giúp viên pháp lý Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý.Việc cử người đại diện ngoài tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 33 Luật TGPL.

Trung tâm, Chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc đại diện để theo dõi, quản lý quá trình thực hiện TGPL của trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư là cộng tác viên do mình cử, bảo đảm hoạt động của họ có chất lượng, hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc hoạt động TGPL và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp phải thay đổi người thực hiện TGPL, Trung tâm hoặc Chi nhánh có trách nhiệm cử người đủ tiêu chuẩn để tiếp tục thực hiện vụ việc TGPL.

2.4.1.4. Các hoạt động TGPL khác

a) Tham gia hoà giải

Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, người đứng đầu tổ chức tham gia TGPL ra quyết định cử người thực hiện TGPL giúp đỡ người được TGPL hoà giải khi có yêu cầu hoặc được sự đồng ý của một hoặc các bên, trừ trường hợp pháp luật quy định không được hòa giải. Người thực hiện TGPL làm trung gian để phân tích các tình tiết của vụ việc, giải thích quy định của pháp luật, hướng dẫn để các bên tự thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc và tự nguyện chấp hành kết quả giải quyết vụ việc.

Việc hoà giải phải được lập thành biên bản. Biên bản hoà giải phải thể hiện đầy đủ kết quả của quá trình hoà giải, ý kiến của người thực hiện TGPL và của các bên về nội dung vụ việc, có chữ ký của các bên tham gia để họ tự nguyện thi hành kết quả hoà giải. Biên bản hoà giải phải được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc TGPL.

Trường hợp hoà giải thành, người được cử hướng dẫn các bên tự thoả thuận và thực hiện các thủ tục có liên quan khác. Nếu hoà giải không thành thì hướng dẫn các bên thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật. Việc hoà giải phải lập thành hồ sơ vụ việc.

b) Hướng dẫn thủ tục hành chính, khiếu nại

Khi người có yêu cầu đề nghị hướng dẫn thủ tục hành chính, khiếu nại và các hoạt động khác, Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc cộng tác viên thực hiện TGPL cho người có yêu cầu. Tuỳ từng công việc cụ thể, người được cử có trách nhiệm:

- Hướng dẫn người có yêu cầu hoàn thiện đơn, giấy tờ và các thủ tục hành chính, giúp họ có được thông tin về địa chỉ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp họ không tự làm được thì giúp liên hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc của họ để giải quyết hoặc thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ; hướng dẫn bảo quản tài liệu làm bằng chứng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp họ không thể tự làm được do nhược điểm về thể chất, tinh thần hoặc trình độ thì trực tiếp tham gia cùng với người có yêu cầu trong quá trình gặp gỡ, làm việc, tiếp xúc với những người khác có liên quan và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

- Thực hiện biện pháp nghiệp vụ giúp người có yêu cầu thực hiện quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Việc thực hiện TGPL của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên phải phù hợp với pháp luật TGPL và các quy định của pháp luật có liên quan. Việc giúp đỡ phải được ghi thành biên bản thể hiện quá trình làm việc, có báo cáo kết quả làm việc và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc theo quy định.

2.4.1.5. Kiến nghị thông qua hoạt động TGPL

a) Việc kiến nghị thực hiện theo Điều 36 Luật TGPL

Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan nhận được kiến nghị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan nhận được kiến nghị không trả lời thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó xem xét, giải quyết.

b) Khi giải quyết vụ việc, nếu tổ chức thực hiện TGPL phát hiện cán bộ, công chức nhà nước cố tình làm sai, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho người được TGPL thì kiến nghị cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, giải quyết về việc thi hành pháp luật của cán bộ, công chức đó. Kiến nghị phải nêu rõ các căn cứ, các tình tiết, nội dung sự việc và phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của kiến nghị đó.

c) Khi giải quyết vụ việc, tổ chức thực hiện TGPL phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn thì kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật đó. Trong kiến nghị cần nêu rõ quy định cần sửa đổi, bổ sung, được đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung và các giải pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật có hiệu quả.

d) Về nguyên tắc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc khi nhận được văn bản kiến nghị của tổ chức thực hiện TGPL có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp quá thời hạn nói trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc không trả lời thì tổ chức thực hiện TGPL có thể kiến nghị với lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó để có biện pháp chỉ đạo, xử lý.

2.4.2. Phối hợp xác minh vụ việc TGPL

Điều 34 Luật TGPL trong trường hợp cần xác minh các tình tiết, sự kiện có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý ở địa phương khác thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã thụ lý vụ việc yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý nơi cần xác minh phối hợp thực hiện. Yêu cầu xác minh phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung cần xác minh và thời hạn trả lời.

Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được yêu cầu xác minh có trách nhiệm thực hiện xác minh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu và gửi kết quả bằng văn bản kèm theo giấy tờ, tài liệu có liên quan cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu; trường hợp không thể xác minh được nội dung theo yêu cầu thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Văn bản yêu cầu xác minh, văn bản thông báo kết quả thực hiện và giấy tờ, tài liệu có liên quan phải được lưu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.

2.4.3. Chuyển yêu cầu TGPL

Điều 35 Luật TGPL trong trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật này, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thẩm quyền và thông báo cho người có yêu cầu biết.

Trường hợp không đủ nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương và thông báo cho người có yêu cầu biết.

2.4.4. Không tiếp tục thực hiện vụ việc TGPL được quy định tại Điều 37 Luật TGPL

Vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp phải từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này;

- Người được trợ giúp pháp lý thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này;

- Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

Trường hợp không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.

Trường hợp vụ việc trợ giúp pháp lý đang được thực hiện mà người được trợ giúp pháp lý không còn đáp ứng quy định tại Điều 7 của Luật này thì vụ việc được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc.

2.5. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý

2.5.1. Hồ sơ vụ việc TGPL

Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật TGPL

Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.

 Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý gồm có:

- Các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Luật TGPL;

- Các văn bản, giấy tờ liên quan và kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).

 2.5.2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý

Việc lưu trữ hồ sơ vụ việc TGPL được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật TGPL, cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý phải được thống kê, đánh số thứ tự, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

- Hồ sơ điện tử của từng vụ việc trợ giúp pháp lý được số hóa, cập nhật vào hệ thống quản lý vụ việc trợ giúp pháp lý và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về trợ giúp pháp lý.

Bạn hãy đăng nhập vào Facebook để thực hiện bình luận và chia sẻ bản tin này với bạn bè.

Tin liên quan

về đầu trang